11 đối tượng được mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023
Tại Điều 76 và Khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội sẽ bao gồm 11 đối tượng, cụ thể như sau:
Người có công với cách mạng; Hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo tại khu vực nông thôn; Hộ gia đình tại nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu; Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài KCN;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, công an, viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu hoặc công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
Cán bộ, công chức, viên chức; Những người từng phải trả lại nhà ở công vụ do: Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội; Chuyển đi nơi khác; Không thuộc trường hợp thu hồi do vi phạm về quản lý, sử dụng nhà ở;
Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, học sinh các trường dân tộc nội trú, công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
Doanh nghiệp HTX, liên hiệp HTX trong khu công nghiệp;

Điều kiện để được mua nhà ở xã hội:
Tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội gồm:
Điều kiện về nhà ở: Đáp ứng điều kiện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó; Trong trường hợp chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới các hình thức tại tỉnh/thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội; Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì phải có diện tích bình quân đầu người 15m2/người; Nếu là người trong quân đội, công, viên chức... thì đang không ở nhà công vụ.
Điều kiện về thu nhập
Đối với đối tượng 4, 5, 7: Trường hợp hiện còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không được quá 15 triệu đồng/tháng.
Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng sẽ không quá 30 triệu đồng/tháng.
Đối với đối tượng 6: Trường hợp còn độc thân: Thu nhập đang thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá
Trường hợp đối tượng đã kết hôn: Nếu như cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận được hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan giữ cấp hàm Đại tá.
Với chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 02 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan giữ cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).
Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo thuộc khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo như quy định; Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động thì UBND xã sẽ đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.
Thêm chính sách hỗ trợ giảm 30% tiền thuế đất cho năm 2024
Bộ Nội vụ đưa ra 4 chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức bị ảnh hưởng khi sắp xếp đơn vị hành chính
Sẽ bãi bỏ 11 Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
Hà Nội sẽ xây dựng đề án tổng thể về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính
Sở Y tế Hà Nội niêm yết công khai 108 thủ tục hành chính tại "một cửa"
Hà Nội cho phép thuê đất ngắn hạn tại các dự án chưa triển khai, tạo cơ hội sử dụng hiệu quả