8 loại hình cơ sở chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1
Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định
8 cơ sở xả khí thải theo quy định tại Nghị định này bao gồm: Cơ sở sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ cán, kéo, đúc từ phôi nguyên liệu); Cơ sở sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản (trừ khí công nghiệp), phân bón vô cơ và hợp chất ni tơ (trừ phối trộn, sang chiết, đóng gói), thuốc bảo vệ thực vật hóa học (trừ phối trộn, sang chiết); Cơ sở lọc, hoá dầu; Cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; Cơ sở sản xuất than cốc, sản xuất khí than; Nhà máy nhiệt điện; Cơ sở sản xuất xi măng...

Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định tại Nghị định này là các cơ sở xả khí thải. Nghị định cũng đưa ra phương pháp tính phí, mức thu phí, quản lý và sử dụng phí. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải của các cơ sở xả khí thải trên địa bàn quản lý.
Căn cứ tình hình thực tế quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải của các cơ sở xả khí thải trên địa bàn quản lý.
Mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định
Nghị định này đưa ra những công thức tính phí bảo vệ môi trường khác nhau, cụ thể cho từng nhóm là các cơ sở không cần quan trắc khí thải và các cơ sở phải quan trắc khí thải.
Các cơ sở không cần thiết bị đo khí thải sẽ nộp mức phí cố định hàng năm là 3 triệu đồng. Tuy nhiên, đối với các cơ sở bắt đầu hoạt động hoặc đang hoạt động trước khi Nghị định có hiệu lực, phí sẽ được tính theo từng tháng dựa trên thời gian thực tế hoạt động trong năm, đảm bảo tính công bằng và phù hợp.
Ngoài ra, các cơ sở phải quan trắc khí thải còn phải đóng thêm phí dựa trên lượng bụi, khí NOx, SOx và CO thải ra. Cụ thể, mỗi tấn bụi, NOx hoặc SOx thải ra trong một giờ sẽ tương ứng với mức phí 800 đồng/tấn/giờ, 800 đồng/tấn/giờ và 700 đồng/tấn/giờ. Đối với khí CO, mức phí là 500 đồng/tấn/giờ.
Nghị định cũng có những quy định khuyến khích các cơ sở giảm thiểu ô nhiễm. Trong đó, nếu nồng độ trung bình của một chất gây ô nhiễm trong khí thải của cơ sở thấp hơn 30% so với giới hạn cho phép, phần phí phải đóng cho chất ô nhiễm đó sẽ giảm xuống còn 75% so với mức phí thông thường.
Việc xác định mức phí sẽ căn cứ vào dữ liệu quan trắc khí thải thu được từ hệ thống quan trắc tự động, cùng với việc so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải đã được ban hành hoặc quy định của địa phương. Các cơ sở phải quan trắc khí thải phải nộp phí trước ngày 20 của tháng đầu tiên trong quý.
Để thực hiện việc này, cơ sở cần lập Tờ khai phí theo mẫu quy định và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua trực tuyến nếu có điều kiện. Sau khi nộp tờ khai, cơ sở sẽ nhận được thông báo về số tiền phải nộp và thực hiện việc nộp tiền cho tổ chức thu phí.
Cơ sở xả khí thải mới bắt đầu hoạt động phải nộp phí lần đầu trước ngày 20 của tháng thứ 2 kể từ tháng bắt đầu hoạt động. Các cơ sở đã hoạt động từ trước phải nộp phí lần đầu trước ngày 20 của tháng thứ hai kể từ khi Nghị định có hiệu lực. Từ năm sau, tất cả các cơ sở đều phải nộp phí trước ngày 31/1 hàng năm.
Phó Thủ tướng giao 3 bộ phối hợp Hà Nội "hồi sinh" sông Tô Lịch
Từ 3/2, rác thải chưa phân loại sẽ bị từ chối thu gom
Trạm sạc công cộng - động lực phát triển xe điện
Xả rác bừa bãi ngay đêm giao thừa: Ý thức người dân cần thay đổi để bảo vệ môi trường
Hướng dẫn người dân di chuyển an toàn trong thời tiết mưa rét, trơn trượt dịp Tết Nguyên đán
Băng giá xuất hiện ở Yên Bái và Sơn La